- Đúc mẫu chảy
Đúc mẫu chảy là một phương pháp đúc tiên tiến được phát minh bởi ông H.F.Shroyer người Mỹ, vào năm 1958 và được nhận bằng phát minh, theo đúng tên gọi của nó, là làm cho mẫu bằng sáp chảy lỏng ra như một chất lỏng và thoát khỏi khuôn. Mẫu chảy thoát ra khỏi khuôn và để lại một hốc khuôn có hình dáng tương tự như hình dáng vật đúc. Rót kim loại lỏng vào khuôn, kim loại đông đặc và tạo thành vật đúc.
- Yêu cầu của sáp:
- Đảm bảo sao cho nhiệt độ chảy thấp (khoảng 55 – 900C)
- Mẫu bền, co giãn ít, ổn định kích thước dưới nhiệt độ thường.
- Tạo độ bám huyền phù tốt.
- Những chi tiết thường đúc mẫu chảy:
Những chi tiết đúc phức tạp, hay trong sản xuất hàng loạt để chế tạo các dụng cụ như dao phay, dao chuốt; chế tạo các loại bánh răng; líp xe đạp; đĩa moto; các phụ tùng trong máy nổ… vật đúc có khối lượng từ 0,02 ÷ 100kg; chiều dày đến 0,3mm và đường kính lỗ đến 2mm.
- Lớp vỏ huyền phù
Huyền phù là hỗn hợp của thạch cao (chất kết dính) và bột cát thạch anh (chất chịu lửa) nếu đúc hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp. Nếu đúc hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao, hỗn hợp huyền phù gồm sillimanite hoặc bột zircon (chất chịu lửa) và silica (chất kết dính). Tùy vào mức độ nhẵn của hốc khuôn mà thêm vào sillimanite và ethyl silicate cho phù hợp. Thành phần của huyền phù thay đổi từ lớp vỏ trong ra ngoài. Khuôn có thể được dùng trực tiếp để đúc những chi tiết nhẹ (đúc vỏ mỏng) hoặc được đặt vào khuôn lớn, bao phủ bằng cát để đúc những chi tiết lớn hơn (đúc khuôn cát).
Hỗn hợp làm huyền phù:
+ 1kg : nước thủy tinh
+ 400g : bột thạch anh ( vật liệu chịu lửa)
+ 100g :bentonite (tăng khả năng chịu lửa và kết dính )
Trước khi rót kim loại vào, khuôn cần được nung lên 900 – 1000ºC để loại bỏ hết sáp dư, làm cứng chất kết dính. Ngoài ra, nung khuôn còn giúp kim loại lỏng điền đầy khuôn hoàn toàn.
- Phương pháp này có ưu nhược điểm so với đúc trong khuôn cát như sau:
Ưu điểm:
-Đúc trong khuôn mẫu chảy là một phương pháp mới nhiều ưu điểm. So với đúc bằng khuôn cát, đúc mẫu chảy có thể làm được các chi tiết phức tạp, có thành mỏng, chất lượng bề mặt cao, giảm đáng kể lượng gia công cơ khí, nhiều chi tiết đúc xong có thể sử dụng ngay. Đúc mẫu chảy có thể làm được các sản phẩm có trọng lượng từ vài gram đến vài chục kilogram.
-Đúc được những hợp kim khó chảy như thép không rỉ, thép gió…
-Độ chính xác và độ bóng bề mặt vật đúc rất cao vì: độ chính xác của mẫu chảy lớn, không có mặt phân khuôn nên không có sự sai lệch khuôn và khuyết tật do lắp ráp khuôn gây ra, không có nguyên công rút mẫu nên giảm được sai số do việc rút mẫu, giảm đáng kể lượng dư gia công cơ khí, rót kim loại lỏng vào khuôn đã được nung nóng nên giảm ứng suất nhiệt do đó vật đúc ít bị nứt, cong vênh.
-Giảm thời gian gia công cơ khí
Nhược điểm:
- Cường độ lao động cao
- Chu trình sản xuất dài,
- Giá thành chế tạo khuôn cao.
- Khuôn chỉ đúc được một lần